Các thiết bị chịu áp lực nói chung là các thiết bị làm việc ở trạng thái áp suất cao hơn áp suất khí quyển.
kiem dinh thiet bi ap luc
Hiện nay theo các quy phạm an toàn, những thiết bị làm việc với áp suất từ 0,7 kG/cm2 trở lên được coi là các thiết bị chịu áp lực.
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam thiết bị chịu áp lực có áp suất làm việc cao hơn 0,7 kG/cm2 và có tích số P.V ≥ 200 (với P-áp suất: tính bằng kG/cm2 và V-thể tích: tính bằng Lít ) thì mới phải tiến hành kiểm định.
Trong công nghiệp, các thiết bị chịu áp lực chính yếu gồm hai loại sau:
1- Các thiết bị không bị đốt nóng, gồm các lọai bình như: bể, xitec, thùng chứa, bình chứa không khí nén; các chai chứa khí nén như: ôxy, axêtylen, CO2,... ; các chai chứa khí hóa lỏng như: chai gas LPG, chai gas NH3, chai gas frêon,…; các ống dẫn môi chất có áp suất.
2- Các thiết bị bị đốt nóng, bao gồm các loại nồi hơi và các bộ phận của nó, các balông hơi, nồi hấp, nồi sấy, v.v…Nguồn nhiệt để đốt nóng các thiết bị này là ngọn lửa trực tiếp hay khói có nhiệt độ cao như ở các nồi hơi, hoặc do bản thân môi chất trong nó như ở các nồi hấp, sấy. Hoặc dùng điện như các nồi hơi đun điện, nồi hấp y tế.
Trong thực tại, nồi hơi được xem là một thiết bị chịu áp lực riêng lẻ (có tiêu chuẩn riêng cho nồi hơi), các thiết bị còn lại gọi chung là các bình chịu sức ép (có tiêu chuẩn riêng cho bình chịu sức ép).
Do đó trong thực tiễn kiểm định các thiết bị như: bình chứa khí nén (máy nén khí), bồn chứa khí các loại (bồn Gas, bồn Nitơ, bồn Argon …), nồi hơi đun điện, nồi đun nước nóng, nồi nấu … thuộc danh mục các thiết bị chịu sức ép và tính phí như nhau dựa vào dung tích chứa của thiết bị.
Việc kiểm định kỹ thuật thiết bị phải được thực hiện trong những trường hợp sau
- Sau khi lắp đặt, trước khi đưa vào dùng;
- Sau khi tiến hành cải tạo, tu sửa lớn;
- Sau khi thiết bị xẩy ra tai nạn, sự cố nghiêm trọng và đã khắc phục xong;
- Hết hạn kiểm định hoặc trước thời hạn theo yêu cầu của cơ sở quản lý, dùng thiết bị;
- Theo đề nghị của cơ quan thanh tra nhà nước về cần lao.
thời hạn kiểm định định kỳ bình sức ép là do kiểm định viên trực tiếp kiểm định quyết định nhưng kiem dinh thiet bi ap luc tối đa là 03 năm một lần.
Tài liệu tham khảo:1. Quy trình kiểm định bình chịu sức ép
2. Một số tiêu chuẩn về bình chịu sức ép:
- TCVN 8366:2010: Bình chịu áp lực. yêu cầu về thiết kế và chế tạo
- TCVN 6008:1995: Thiết bị sức ép – Mối hàn – yêu cầu kỹ thuật và phương pháp rà
- TCVN 7472:2005: Thiết bị áp lực - Hàn kết liên
- QCVN 01-2008/BLĐTBXH: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn cần lao nồi hơi và bình chịu sức ép.
Quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn bình chịu sức ép do Cục An toàn cần lao biên soạn, Bộ lao động - Thương binh và từng lớp ban hành theo Quyết Định số 67/2008/BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2008.
BỘ cần lao - THƯƠNG BINH VÀ tầng lớp
BÌNH CHỊU áp lực - QUY TRÌNH KiÓmĐỊNH
KỸ THUẬT AN TOÀN
QTKĐ 09 : 2008/BLĐTBXH
HÀ NỘI - 2008
Lời nói đầu
Quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn bình chịu áp lực do Cục An toàn lao động soạn, Bộ cần lao - Thương binh và Xã hội ban hành theo Quyết Định số 67/2008/BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2008.
QUY TRÌNH KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN BÌNH CHỊU sức ép
1. khuôn khổ áp dụng
Quy trình này quy định về trình tự, thủ tục kiểm định kỹ thuật an toàn lần đầu, định kỳ và bất thường các bình chịu sức ép thuộc Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động do Bộ lao động - Thương binh và từng lớp ban hành.
cứ vào quy trình này, cơ quan kiểm định vận dụng trực tiếp hoặc xây dựng quy trình cụ thể, chi tiết cho từng dạng, loại bình chịu áp lực nhưng không được trái với quy định của quy trình này.
2. Tiêu chuẩn buộc vận dụng
Bao gồm những tiêu chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn sau:
+ TCVN 6153:1996: Bình chịu áp lực - kiem dinh thiet bi ap luc yêu cầu kỹ thuật an toàn về thiết kế, kết cấu, chế tác.
+ TCVN 6154:1996: Bình chịu sức ép - đề nghị kỹ thuật an toàn về thiết kế, kết cấu, chế tạo, phương pháp thử.
+ TCVN 6155:1996: Bình chịu áp lực - đề nghị kỹ thuật an toàn về lắp đặt, dùng, tu sửa.
+ TCVN 6156:1966: Bình chịu áp lực - đề nghị kỹ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, tu chỉnh, phương pháp thử.
+ TCVN 6008:1995: Thiết bị áp lực - Mối hàn đề nghị kỹ thuật và phương pháp kiểm tra.
+ TCVN 7472-2005: Thiết bị sức ép - Hàn kết liên.
3. Các bước kiểm định
Tiến hành xem xét, kiểm tra kỹ thuật an toàn theo các bước sau :
- Chuẩn bị kiểm định: Mục 3.1
- Kiểm tra hồ sơ: Mục 3.2
- Kiểm tra bên ngoài: Mục 3.3
- Kiểm tra bên trong: Mục 3.4
- Kiểm tra khả năng chịu áp lực: Mục 3.5
- Kiểm tra độ kín chỉ áp dụng đối với các bình làm việc với các môi chất độc hại, dễ cháy nổ: Mục 3.6
- Kiểm tra vận hành: Mục 3.7
Lưu ý: Các bước kiểm tra tiếp theo chỉ được tiến hành khi kết quả kiểm tra ở bước trước đó đã đạt yêu cầu.
Trước khi thực hành việc khám xét: Các biện pháp an toàn phải được thực hành, bình áp lực phải được vệ sinh; các cửa kiểm tra, cửa người chui (nếu có) phải được tháo rời, khi nghi ngờ tình trạng kỹ thuật các bộ phận chịu sức ép của bình cần tháo gỡ một phần hoặc quờ lớp cách nhiệt bảo đảm cho việc khám đường trong ngoài; cơ sở phải cử người chứng kiến khám nghiệm
3.1. Chuẩn bị kiểm định
3.1.1. Thông báo cho cơ sở về kế hoạch và các đề nghị trước khi đưa bình vào kiểm định.
3.1.2. Xác định và thống nhất biện pháp an toàn với cơ sở trước khi thực hành kiểm định.Chuẩn bị đầy đủ phương tiện, công cụ, thiết bị kiểm tra cho quá trình kiểm định.
3.2. Kiểm tra hồ sơ
3.2.1. cứ vào chế độ kiểm định để kiểm tra, xem xét về hồ sơ của bình.
3.2.1.1 Khi kiểm định lần đầu phải xem xét các hồ sơ sau:
a, Lý lịch của bình (gồm: các chỉ tiêu về kim loại chế tác, kim khí hàn; tính sức bền các phần tử chịu áp lực; bản vẽ cấu tạo ghi đủ các kích tấc chính; chỉ dẫn vận hành bảo dưỡng tu tạo…).
b, Hồ sơ xuất xưởng của bình (gồm:các chứng chỉ về kim loại chế tạo, kim khí hàn; kết quả kiểm tra chất lượng mối hàn; biên bản nghiệm thử xuất xưởng…).
c, Các biên bản kiểm định thiết bị đo lường; biên bản kiểm tra tiếp địa, chống sét, thiết bị bảo vệ (nếu có).
d, Hồ sơ lắp đặt: chỉ ứng dụng với bình cố định
3.2.1.2 Khi kiểm định định kỳ phải coi xét các hồ sơ sau:
a, Lý lịch, biên bản kiểm định và phiếu kết quả kiểm định lần trước.b, Hồ sơ về quản lý sử dụng, vận hành, bảo dưỡng; biên bản thanh tra, kiểm tra (nếu có).
3.2.1.3 Khi kiểm định bất thường phải xem xét các hồ sơ sau:
a, Trường hợp tu sửa: hồ sơ thiết kế tôn tạo, biên bản nghiệm thu sau sửa sang có hàn và thay thế các bộ phận chịu sức ép.
b, Trường hợp thay đổi vị trí lắp đặt: cần xem xét bổ sung hồ sơ lắp đặt.
c, Trường hợp sau khi thiết bị không làm việc từ 12 tháng trở lên xem xét hồ sơ như kiểm định định kỳ.
Lưu ý: Đối với những bình sức ép rõ xuất xứ nhưng hồ sơ kỹ thuật không đầy đủ thì phải tiến hành lập bổ sung.
3.3. Kiểm tra bên ngoài,bên trong
Kiểm tra bên ngoài,bên trong theo trình tự các bước sau:
3.3.1. Khi nhà pha bên ngoài và bên trong bình sức ép, cần để ý phát hiện những khuyết điểm sau:
- Các vết nứt, rạn, vết móp, chỗ phồng phía trong và phía ngoài thành bình áp lực; dấu tích rò rỉ hơi tại các mối hàn, mối tán đinh, mối núc ống.
- Tình trạng cáu cặn, han gỉ, ăn mòn thành kim loại các bộ phận.
- Tình trạng kỹ thuật của phụ kiện, dụng cụ đo kiểm và an toàn.
- Tình trạng kỹ thuật của lớp cách nhiệt.
- Kiểm tra độ bắt chặt của các chi tiết ghép nối.
- Đối với những vị trí chẳng thể tiến hành nhà giam bên trong khi kiểm định thì việc kiểm tra tình trạng kỹ thuậtphải được thực hiện theo tài liệu kỹ thuật của nhà chế tạo.Trong tài liệu phải ghi rõ: khối lượng cần kiểm tra, phương pháp và trình tự kiểm tra.
3.3.2. Kiểm tra vị trí lắp đặt thiết bị: hệ thống chiếu sáng; sàn, cầu thang, giá treo...; hệ thống tiếp địa, chống sét (nếu có).
3.3.3. Kiểm tra số lượng và tình trạng làm việc của các thiết bị phụ trợ.
3.3.4. Đối với bình làm việc có môi chất độc hại, dễ cháy nổ phải thực hành biện pháp khử khí trước khi tiến hành công việc kiểm tra, người trực tiếp kiểm tra phải nắm vững quy trình xử lý sự cố thường gặp.
3.3.5. Trường hợp bình có ống chùm,nếu thấy nghi về tình trạng kỹ thuật trong khu vực ống chùm thi phải đề nghị tháo từng phần hoặc ắt ống chùm ra.
Lưu ý: Khi không có khả năng tiến hành khám đường bên trong do đặc điểm kết cấu của bình, cho phép thay thế việc ngục thất bên trong bằng thử thủy lực với áp suất thử quy định và nhà lao những bộ phận có thể khám đường được.
3.5 Kiểm tra khả năng chịu sức ép (Thử thuỷ lực)
Thử thủy lực nhằm mục đích kiểm tra độ bền và độ kín của bình.
3.5.1. Nếu bình có kết cấu nhiều phần làm việc ở cấp áp suất khác nhau có thể tách và thử thuỷ lực cho từng phần,
3.5.2. Phải có biện pháp khống chế sự tác động của quá trình thử thủy lực đến các thiết bị bảo vệ tự động,đokiểm và đảm bảo các thiết bị này không bị phá hỏng trong quá trình thử. Trong trường hợp không thực hiện được thì cô lập hoặc được tháo ra thử riêng.
3.5.3. Môi chất và nhiệt độ môi chất thử, áp suất thử, thời kì duy trì áp suất theo quy định tại mục 3.11 của TCVN 6156:1996 nếu nhà chế tác có quy định áp suất thử cao hơn thì theo quy định của nhà chế tạo.
3.5.4. Trường hợp không có điều kiện thử thủy lực do ứng suất trên bệ móng, trên sàn gác hoặc khó xả nước; do có lớp lót bên trong cản ngăn việc cho nước vào, cho phép thay thế bằng thử sức ép khí (không khí hay khí hiếm) và tiến hành kiểm tra độ kín bằng dung dịch xà phòng hoặc bằng các biện pháp khác,trong quá trình thử phải vận dụng các biện pháp an toàn quy định tại 3.16 TCVN 6156:1996
3.5.5. Nạp môi chất thử và tiến hành tăng áp suất từ từ để tránh hiện tượng dãn nở đột ngột làm hỏng thiết bị duy trì áp suất thử trong thời kì 5 phút và nghiêm cấm việc gõ búa.Theo dõi, phát hiện các hiện tượng: biến dạng,nứt... trong quá trình thử thủy lực.
3.5.6. Giảm áp suất từ từ về áp suất làm việc định mức, giữ nguyên áp suất này trong quá trình nhà đá.dùng búa kiểm tra gõ vào các vị trí có nghi sau đó giảm áp suất về (0); khắc phục các tồn tại (nếu có) vàkiểm tra lại kết quả đã khắc phục được.
3.5.7. Đánh giá kết quả thử: Tối thiểu đạt kết quả theo quy định tại mục 3.4.5 TCVN 6154:1996.
3.5.8. Trong trường hợp bình được miễn thử thuỷ lực theo quy định của TCVN về kỹ thuật an toàn hiện hành thì phải ghi rõ lý do trong biên bản kiểm định và đính kèm các biên bản nghiệm thu thủy lực xuất xưởng của cơ sở chế tác,biên bản nghiệm thu lắp đặt (nếu có).
3.6 Kiểm tra độ kín (Thử kín):Chỉ ứng dụng khi công nghệ đòi hỏi hoặc các bình làm việc với các môi chất độc hại, dễ cháy nổ.
3.6.1. dùng môi chất thử là khí hiếm hoặc khí nén để nạp đến áp suất làm việc cho phép.
3.6.2. Phát hiện các rò rỉ; đề xuất các biện pháp để cơ sở khắc phục, xử lý và kiểm tra lại.
3.6.3. Đánh giá kết quả thử: Bình được coi là đạt yêu cầu ở bước thử này khi không phát hiện rò rỉ khí.
3.7 Kiểm tra vận hành (Thử vận hành).
3.7.1. Kiểm tra đầy đủ các điều kiện để bình có thể vận hành thường nhật.
3.7.2. cứ vào quy trình, kết hợp với cơ sở đưa bình vào làm
việc, xem xét tình trạng làm việc của bình và các phụ kiện kèm theo; sự làm việc của các thiết bị đo lường, bảo vệ.
3.7.3. Khi bình làm việc ổn định, tiến hành nâng áp suất để kiểm tra và hiệu chỉnh áp suất làm việc của van an toàn (Trừ bình chứa môi chất độc hại, dễ cháy nổ) thực hành niêm chì van an toàn.
Van an toàn có thể hiệu chỉnh và niêm chì không cùng quá trình thử vận hành.
Giá trị hiệu chỉnh van an toàn :
+ 0,05 MPa - khi áp suất làm việc cho phép đến 0,3 MPa;
+ 15% p - khi áp suất làm việc cho phép trên 0,3 MPa đến 6 MPa;
+ 10% p - khi áp suất làm việc cho phép trên 6 MPa.
4. Xử lý kết quả kiểm định
4.1. Lập biên bản kiểm định.
4.1.1. Lập biên bản kiểm định theo mẫu quy định (ban hành kèm theo quy trình này).Khi miễn thử thuỷ lực kèm theo biên bản nêu tại mục 3.5.8 của quy trình này, ghi đầy đủ các nội dung của biên bản. Ghi rõ tiêu chuẩn đã ứng dụng trong quá trình kiểm định.
4.1.2. Ghi tóm lược kết quả kiểm định vào lý lịch của bình (ghi rõ họ tên kiểm định viên, ngày tháng năm kiểmđịnh).
4.2. thông qua biên bản kiểm định
Thành phần tham gia phê duyệt biên bản kiểm định tấm tối thiểu phải có các thành viên sau:
+ Chủ cơ sở hoặc người được chủ cơ sở ủy quyền.
+ Người được giao tham dự và chứng kiến kiểm định.
Khi biên bản được thông qua,kiểm định viên,người tham dự chứng kiến kiểm định, chủ cơ sở cùng ký; chủ cơ sở đóng dấu vào biên bản.
4.3. Khi bình đạt được các yêu cầu quy định tại Mục 3 lãnh đạo cơ quan kiểm định cấp phiếu kết quả kiểm địnhsau khi biên bản kiểm định được công bố tại cơ sở trong hạn vận 5 ngày.
4.4. Khi bình không đạt các đề nghị quy định tại Mục 3 thì thực hiện các bước 4.1 và 4.2 và chỉ cấp cho cơ sở biên bản kiểm định, có nêu rõ lý do bình không đạt yêu cầu kiểm định.
5. Chu kỳ kiểm định
5.1. nhà đá bên ngoài và bên trong: ba năm một lần.
5.2. nhà pha bên ngoài,bên trong và thử thủy lực: sáu năm một lần.
5.3. Kiểm tra vận hành bình : một năm một lần.
5.4. Các xitéc và thùng chứa môi chất ăn mòn kim loại (clo, sulfua, hidro…) vận hạn khám nghiệm định kỳ không ít hơn hai năm một lần.
5.5.Các xitéc và thùng chứa propan-butan và chứa các môi chất thông dụng vận hạn khám nghiệm định kỳ không ít hơn bốn năm một lần.
5.6. Trường hợp nhà chế tạo quy định vận hạn khám nghiệm ngắn hơn thì theo quy định của nhà chế tạo.
5.7. Khi rút ngắn chu kỳ kiểm định, kiểm định viên phải nêu rõ lý do trong biên bản kiểm định.
5.8. Những trường hợp phải được khám nghiệm bất thường:
a, Khi dùng lại các bình đã ngừng sử dụng từ 12 tháng trở lên.
b, Khi bình được cải tạo hoặc chuyển đến lắp đặt ở vị trí mới.
c, Khi nắn lại các chỗ phồng, móp, hoặc sửa chữa có sử dụng phương pháp hàn tại các bộ phận chính yếu của bình.
d, Khi nghi về tình trạng kỹ thuật của bình.
Các căn do dẫn đến khám nghiệm bất thường phải ghi rõ vào lí lịch của bình
(Bộ, UBND... )
(Tên cơ quan KĐ)
CỘNG HOÀ từng lớp CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.............., Ngày tháng năm
BIÊN BẢN KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN
BÌNH CHỊU sức ép
Số..............
Chúng tôi: (ghi họ và tên, chức danh và số thẻ kiểm định viên nếu có)
Thuộc:
Đã tiến hành kiểm định: Số trật tự:
Của: (ghi rõ tên cơ sở)
Địa chỉ: (hội sở chính của cơ sở)
Địa chỉ lắp đặt bình:
Tiêu chuẩn ứng dụng:
Có sự chứng kiến của:
I- tham số CƠ BẢN CỦA BÌNH
Loại, mã hiệu: Áp suất thiết kế: Mpa
Số chế tạo: Áp suất làm việc: Mpa
Năm chế tác: Dung tích: Lít
Nơi chế tác: Môi chất làm việc:
Công dụng của bình: Nhiệt độ làm việc: 0C
Đăng ký tại cơ quan:
Ngày chuyển hồ sơ đăng ký:
Ngày kiểm định gần nhất : Do cơ quan:
II. CHẾ ĐỘ KIỂM ĐỊNH
(Lần đầu, định kỳ, thất thường)
III. NỘI DUNG KIỂM ĐỊNH
1. Hồ sơ
+ Nhận xét:
2. Kiểm tra
2.1.Các thiết bị liên tưởng :
+ Vị trí lắp đặt: + Sàn, cầu thang:
+ Chống sét, nối trung tính bảo vệ: + Chiếu sáng vận hành:
Đánh giá kết quả:
Đạt Không đạt
2.2.Bình chịu sức ép :
+ Các bộ phận chịu sức ép (tình trạng bề mặt kim khí và mối hàn):
+ Các thiết bị phụ, bộ phận phụ trợ:
+ Các thiết bị đo lường, bảo vệ, an toàn và tự động:
Đánh giá kết quả:
Đạt Không đạt
3. thí điểm
NỘI DUNG THỬ
MÔI CHẤT THỬ
Áp suất làm việc
(MPa)
ÁP SUẤT THỬ
( MPa)
thời kì THỬ
(Phút)
Thử thủy lực
Thử kín
Thử vận hành
Van an toàn kiểm tra được hiệu chỉnh và niêm chì ở áp suất:
Nhận xét :
Đánh giá kết quả:
Đạt Không đạt
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Bình được kiểm định có kết quả: Đạt £ Không đạt £
2. Áp suất làm việc định mức cho phép: MPa
3. Nhiệt độ làm việc định mức cho phép: 0C
4. Áp suất làm việc của van an toàn: MPa
5. Các kiến nghị:
thời hạn thực hành kiến nghị:
V. CHU KỲ KIỂM ĐỊNH
Kiểm định định kỳ: Tháng năm
Lý do rút ngắn thời hạn kiểm định (nếu có):
Biên bản đã được chuẩn y ngày tháng năm
Tại:
Biên bản được lập thành…. bản, mỗi bên giữ… bản.
Chúng tôi, những kiểm định viên thực hiện kiểm định bình áp lực này hoàn toàn chịu nghĩa vụ về tính xác thực đối với kết quả kiểm định ghi trong biên bản./.
ĐƠN VỊ dùng NGƯỜI CHỨNG KIẾN KIỂM ĐỊNH VIÊN
(ký tên và đóng dấu) (ký, ghi rõ họ, tên) (ký, ghi rõ họ, tên)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét